Xuất bản thông tin

null Triển khai thực hiện Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 04/01/2021)

Đầu tư công Chi tiết bài viết

Triển khai thực hiện Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 04/01/2021)

Ngày 04/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, theo đó Nghị định có hiệu lực thi hành vào ngày 04 tháng 01 năm 2021 và thay thế cho Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tóm lược một số nội dung chính có liên quan đến công tác đăng ký Hộ kinh doanh từ Điều 79 đến Điều 94 Chương VIII, Điều 99 Chương IX Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố như sau:

1. Về đối tượng thành lập Hộ kinh doanh:

- Theo Điều 79 và Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì chỉ có cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đìnhcông dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự.

 (khác so với Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đã không còn đối tượng là nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi  và một hộ gia đình)

- Bổ sung cụ thể thêm đối tượng không được thành lập Hộ kinh doanh (theo điểm a,b, c khoản 1 Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP).

2. Về thay đổi nội dung đăng ký Hộ kinh doanh.

- Bổ sung quy định thời hạn Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (khoản 1 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP).

- Bổ sung cụ thể thành phần hồ sơ thay đổi Chủ hộ kinh doanh do mua bán; tặng cho hoặc thừa kế (khoản 3 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP)

- Bổ sung cụ thể thành phần hồ sơ trong trường hợp Hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi Hộ kinh doanh đã đăng ký (khoản 4 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP).

3. Về thời gian tạm ngừng kinh doanh (Điều 91)

- Bỏ quy định thời gian tạm ngừng của Hộ kinh doanh (trước đây theo khoản 1 Điều 76 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định thời gian tạm ngừng không được quá 01 năm).

- Rút ngắn thời gian Hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh hoặc thông báo tiếp tục kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh là 03 ngày làm việc (trước đây khoản 2 Điều 76 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định là 15 ngày)

4. Về chấm dứt hoạt động Hộ kinh doanh (Điều 92

 Bổ sung cụ thể thành phần hồ sơ chấm dứt hoạt động Hộ kinh doanh, theo đó phải có Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thu

5. Về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh.

- Bổ sung thêm các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh “Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật” (điểm e khoản 1 Điều 93 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP).

- Điều 93 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP đã bỏ trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh do “Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh” như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 78 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP trước đây.

6. Về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh.

- Bổ sung cụ thể thành phần hồ sơ xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định đối với trường hợp đăng ký thành lập và đăng ký thay đổi (khoản 2 Điều 94 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP).

- Bổ sung cụ thể thành phần hồ sơ xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác (khoản 3 Điều 94 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP).

7. Về xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp Hộ kinh doanh do hộ gia đình và nhóm cá nhân thành lập trước đây theo Nghị định số 78/2015/NĐ-CP:

- Không bắt buộc phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được cấp do Hộ gia đình và nhóm cá nhân thành lập; vẫn được tiếp tục hoạt động (Khoản 1 Điều 99 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP).

-  Bổ sung cụ thể thành phần hồ sơ trong trường hợp Hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập khi tiến hành đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký Hộ kinh doanh (khoản 2 Điều 99 Nghị định  số 01/2021/NĐ-CP).

8. Nhằm đảm bảo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả nội dung của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP,

 Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch nghiên cứu, thực hiện đúng tinh thần, điểm mới của  Nghị định số 01/2021/NĐ-CP trong thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký Hộ kinh doanh.

Hiện nay, Biểu mẫu hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp theo Nghị định số 01/2021/NĐ-CP đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện, ban hành.

Do đó, Phòng Tài chính- Kế hoạch các huyện, thành phố có thể sử dụng Biểu mẫu về đăng ký Hộ kinh doanh theo Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08/01/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc có thể truy cập biểu mẫu tham khảo về đăng ký Hộ kinh doanh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 tại địa chỉ: https://bit.ly/3pDZ7xe

Có thể bạn quan tâm